Giải đáp cách tính bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động
Có thể nói, bảo hiểm thất nghiệp là một khoản giúp đỡ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc làm, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, không phải người lao động nào khi chấm dứt hợp đồng lao động cũng đều nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Điều này buộc phải hoàn thiện được các yêu cầu quy định tại Luật việc làm và những văn bản chỉ đạo liên quan. Sau đây, bài viết sẽ đề cập chi tiết đến cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất cho người lao động phải biết.
1. Công thức tính tiền bảo hiểm thất nghiệp
Dựa vào Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, cách tính bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng như sau:
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó, nhân viên mà thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước điều lệ sẽ nhận mức trợ cấp tiền thất nghiệp khác với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động luật lệ. Cụ thể:
– Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước điều lệ, mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
– Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Người sử dụng lao động quy định thì mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
– Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng quy định là nếu đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN thì nhân viên được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp; Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa hưởng không quá 12 tháng.
Lưu ý: Trường hợp nhân viên chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo điều lệ nhưng có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng.
2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Khi khai thác về cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2021, nhiều người sẽ có chung thắc mắc là mức trợ cấp cao nhất có thể nhận được từ bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu? Theo đó:
– Đối với NLĐ thực thi chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Do năm 2021, mức lương cơ sở không tăng là 1,6 triệu đồng/ tháng mà vẫn giữ nguyên theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 là 1,49 triệu đồng/tháng cần mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ là: 1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng.
– Đối với NLĐ thực thi chế độ tiền lương do người dùng lao động quy định:
Tương tự, năm 2021, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đề xuất không điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu vùng, mà giữ nguyên như mức tiền lương năm 2020. Cho nên, mức lương tối thiểu vùng vẫn sẽ được giữ nguyên. Vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ được tính theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP là:
+ Vùng I: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng.
+ Vùng II: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng/tháng.
+ Vùng III: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng/tháng.
+ Vùng IV: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 đồng/tháng.
>>> Xem thêm: Cách tính tiền lương theo sản phẩm.
3. Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian được hưởng BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) như sau:
– Hưởng 3 tháng trợ cấp: với người đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Sau khi 36 tháng, mỗi 12 tháng tham dự đủ BHTN sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 12 tháng;
Thời điểm để được tính hưởng trợ cấp là từ ngày thứ 16 sau khi nhân viên nộp đủ hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra, những khoản giúp đỡ khác cũng được tính như sau:
- Giúp đỡ tư vấn và giới thiệu việc làm: Miễn phí;
- Hỗ trợ học nghề: Thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng, tối đa được giúp đỡ 1 triệu đồng/tháng/người.
Nhận xét
Đăng nhận xét