Năng suất lao động và cường độ lao động có gì khác nhau
Việc hiểu về khái niệm cũng như đối chiếu, so sánh hiệu suất lao động và cường độ lao động, là điều đánh giá khả năng thực thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều mà các công ty bắt buộc chú ý trong quá trình sản xuất ở thời đại 4.0.
Khái niệm năng suất lao động và cường độ lao động đã được đề cập chi tiết trong quan hệ pháp luật về lao động. Đây cũng là mối quan hệ được ưa chuộng của Nhà nước, xã hội, cụ thể là đối tượng tổ chức và nhân viên. Vậy năng suất lao động và cường độ lao động là gì? Giữa hai định nghĩa có gì khác nhau. Trong bài này, hãy cùng chúng tôi đi so sánh ngay hai khái niệm này nhé!
1. Khái niệm về cường độ lao động
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao hụt sức lao động của nguồn lực trong quá trình thực hiện công việc ở một thời gian nhất định. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, khó nhọc và căng thẳng của lao động.
Khi cường độ lao động tăng lên trong một thời gian, đồng nghĩa với việc tăng mức lãng phí sức lực, thần kinh và công sức làm việc của lao động cũng tăng tương ứng. Tăng cường độ lao động thực chất là việc kéo dài thời gian lao động nên hao phí lao động không đổi trong một đơn vị sản phẩm.
Điều này có nghĩa, nếu cường độ lao động tăng thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra trong công ty cũng tăng tương ứng. Giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
2. Khái niệm năng suất lao động
Năng suất lao động chính là số lượng thành phẩm (hay GDP) được thiết lập trên một đơn vị người lao động làm việc. Nhằm phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả và giá trị chất lượng công việc thực thi. Khái niệm này là mục tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả nền kinh tế xã hội, được lượng hóa bằng mức tăng giá trị gia tăng của tất cả nhân lực.
Có hai loại năng suất lao động là năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội.
3. So sánh sự khác nhau giữa năng suất lao động và cường độ lao động
Từ việc tìm hiểu về khái niệm của hai thuật ngữ trên, có thể hiểu ngắn gọn rằng:
– Năng suất lao động là số lượng sản phẩm được nhân viên sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
– Cường độ lao động là sự tiêu hao trí tuệ, công sức của người lao động trong quy trình chế tạo tại một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian chế biến, hoặc bằng cả hai cách đó.
=> Điểm giống nhau
- Khi tăng cả hiệu suất lao động và cường độ lao động thì đều có thể thiết lập nhiều sản phẩm hơn. Tuy nhiên, giữa hai định nghĩa này cũng tồn tại những điểm khác biệt nhất định như:
– Tăng năng suất lao động làm cho lượng thành phẩm (hàng hóa) chế biến ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ được giảm xuống.
Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào phần máy móc, kỹ thuật. Vì thế đây gần như là một thành phần có “sức sản xuất” vô hạn.
– Còn tăng cường độ lao động làm cho lượng thành phẩm sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian. Nhưng lợi ích của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Hơn nữa, quyết định tăng cường độ lao động bắt buộc phụ thuộc nhiều nhất vào thể chất và tinh thần của người lao động. cho nên, đây là thành phần của “sức sản xuất” có giới hạn tuyệt đối. Đánh giá thì việc tăng năng suất lao động sẽ có có giá trị tích cực hơn đối với sự mở rộng kinh tế.
>>> Xem thêm: Xu hướng quản trị nguồn lực trong kỷ nguyên số mới.
4. Giải pháp đẩy mạnh hiệu suất lao động thời đại 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự đột phá của Internet và trí tuệ nhân tạo cùng sự chuyển hướng dựa trên hệ thống gắn kết số hóa – vật lí – kỹ thuật sinh học. Đang dần làm thay đổi nền sản xuất, ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối công ty. Tăng nhịp độ sâu vốn và kỹ thuật là một trong những giải pháp ưu tú được áp dụng trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
Là quốc gia đang mở rộng, việc tiếp cận những thành tựu của CMCN 4.0 là con đường ngắn nhất để những công ty Việt Nam bứt phá, tận dụng những thuận lợi để giảm chi phí chế biến, cải thiện hiệu suất lao động, nâng cao chất lượng thành phẩm và phát triển vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Hơn thế nữa, tăng cường độ sâu vốn và khoa học là điểm mấu chốt, tỉ lệ thuận với kết quả hiệu suất lao động quốc gia. Tại Việt Nam, mở rộng nông nghiệp rất có tiềm năng, một số công ty đã áp dụng số hóa vào sản xuất buôn bán từ giống, canh tác, thu hoạch, phân phối tiêu dùng… Ứng dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp giảm thiểu sức lao động và tăng năng suất lao động trong chính những ngành vốn đang sử dụng cực kỳ nhiều nhất lao động.
Tiếp cận Nông nghiệp 4.0 là ứng dụng các thành tựu của Công nghiệp 4.0 vào nông nghiệp để tăng hiệu quả dùng nguồn lực, giảm thiểu công lao động, giảm thất thoát do thiên tai, dịch bệnh, an toàn môi trường, tiết kiệm chi phí trong từng khâu hay tất cả quá trình sản xuất – chế biến – tiêu thụ.
Trong ngành nghề hàng không, dịch vụ đã áp dụng ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo vào thực tế. Hàng triệu dữ liệu của động cơ máy bay đều có hệ thống phân tích và dự báo về tình hình hoạt động. Những hoạt động khác trong hệ thống như quản lí đặt chỗ, quản lí bán vé… cũng đã áp dụng kỹ thuật trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn (Big Data) để chăm sóc khách hàng.
>>> Có thể bạn quan tâm:
1. Phần mềm quản trị doanh nghiệp nhiều tính năng nhất hiện nay.
2. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận xét
Đăng nhận xét